Án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai, thừa kế ra Tòa được tính như thế nào?
Bạn xem video để hiểu rõ hơn!

➡️ Bạn ấn vào đây đăng ký giúp Luật Sóng Hồng đạt 5000 sub nhé:
➡️ Lĩnh vực khác của Luật Sóng Hồng có thể bạn quan tâm:
Đầu Tư Nước Ngoài:
Thừa kế:
Hình Sự:
Nhà Ở – Đất Đai:
Hợp Đồng:
Dân Sự:
Di Chúc:
Kết Hôn:
Ly Hôn:

➡️ Căn cứ pháp lý trong phần tư vấn:
Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch, cụ thể án phí dân sự sơ thẩm Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 là 300.000 đồng.
Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng. Cụ thể Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch ngạch quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 :
– Từ 6.000.000 đồng trở xuống là 300.000 đồng
– Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
– Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
– Từ trên 4.000.000.000 đồng là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Nguồn: https://daejeon-oecd2015.org/

Xem thêm bài viết khác: https://daejeon-oecd2015.org/category/xay-dung/